Viet NamEnglish (United Kingdom)
TÌM KIẾM
TIN TỨC MỚI
HÌNH ẢNH SẢN PHẨM






 
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online 1 người
  • Có 54133 lượt truy cập

PostHeaderIcon Góc tư vấn

PostHeaderIcon Trọng Lượng Riêng Của Dầu Là Gì? Cách Tính Ra Sao?

Trọng lượng riêng hiểu một cách đơn giản là trọng lượng của một mét khối vật chất. Từ đó, có thể hiểu trọng lượng riêng của dầu là trọng lượng của một mét khối dầu.

Dầu có nhiều loại, mỗi loại dầu sẽ có trọng lượng riêng khác nhau. Có thể kể đến như dầu hỏa, dầu Diesel, dầu bôi trơn, Nhiệt độ, áp suất thay đổi sẽ là yếu tố khiến trọng lượng riêng cũng thay đổi theo.

Trọng lượng của dầu thay đổi theo nhiệt độ và áp suất

Nhiệt độ càng cao thì trọng lượng riêng càng nhỏ và ngược lại, nhiệt độ càng thấp thì trọng lượng riêng càng cao. Nếu áp suất càng thấp thì trọng lượng riêng càng lớn, áp suất càng cao thì trọng lượng riêng lại bị giảm.

Công thức tính:

Tuy nhiên trọng lượng riêng này của dầu không cố định. Nó sẽ phụ thuộc vào loại dầu đó là dầu gì, nhiệt độ của dầu.

Dầu có khối lượng riêng là 800kg/m3 hay 0.8kg/lít. Điều này có nghĩa là mỗi lít dầu sẽ nặng khoảng 0.8kg (800gram). Vậy 800kg/m3 có phải trọng lượng riêng của các loại dầu không?

Tỷ trọng của dầu diesel

Tỷ trọng của một chất được tính bằng tỉ lệ giữa khối lượng riêng của chất đó so với nước trong điều kiện tiêu chuẩn.

Chúng ta đều biết khối lượng riêng của nước bằng 1000kg/ 1m3. Từ đó chúng ta có thể tính được tỷ trọng của dầu Diesel là 0.79×10-3 – 0.87x 10-3. Như vậy, có thể tính trọng lượng riêng từ khối lượng riêng.

Bên cạnh công thức tính trọng lượng riêng, người ta còn có công thức tính tỷ trọng dầu. Đây là tỷ khối giữa khối lượng riêng của một chất và khối lượng riêng của nước ở 4oC.

Trong đó, T là nhiệt độ thực của dầu lúc đo. Theo TCVN, tỷ trọng được xác định ở 15oC còn theo ASTM thì tỷ trọng được xác định ở 60oF (15,6oC).

Các loại dầu khác nhau có trọng lượng riêng và khối lượng riêng khác nhau

Dầu Diesel là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng. Dầu Diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel ở các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy hoặc các tuabin khí trong công nghiệp.

Dầu Diesel là thành phẩm trực tiếp của quá trình lọc hóa dầu. Nó nằm giữa dầu hỏa và dầu bôi trơn, có nhiệt độ bốc hơi từ 175-370oC.

Hiện nay, nước ta đang lưu hành dầu Diesel DO 0,005%S (hàm lượng lưu huỳnh <500mg/kg) dùng cho phương tiện giao thông đường bộ. Và dầu DO 0,25%S (hàm lượng lưu huỳnh <2.500mg/kg) dùng cho phương tiện đường thủy. Bạn không nên dùng DO 0,25%S cho phương tiện đường bộ vì sẽ gây ra hiện tượng hao mòn động cơ.

Tỷ trọng của dầu Diesel được xác định ở 15oC. Với nhiệt độ này, khối lượng riêng của dầu Diesel là khá nhỏ, chỉ từ 0,79-0,87kg/m3 và có thể thay đổi theo mùa do nhiệt độ (mùa đông: 0,86kg/lít và mùa hè là 0,84 kg/lít).

Khối lượng riêng là đại lượng thể hiện mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó.

Khối lượng riêng được xác định bằng thương số giữa khối lượng m vật làm bằng chất đó và thể tích V của vật. Người ta tính khối lượng riêng của một vật để xác định chất đã cấu tạo nên vật đó.

Công thức tính khối lượng riêng:

Khối lượng riêng của dầu hầu hết đều nằm trong khoảng 0.7 đến 1 tại điều kiện nhiệt độ bình thường (0.7 ≤ ρ ≤1).

Dầu công nghiệp ở ở 15oC, kí hiệu là HD 30 = 0.89kg/lít, HD 40 = 0,894 kg/lít và HD = 0,898kg/lít.

Cách tính khối lượng riêng của dầu

(kg/m3)

Lần cập nhật cuối (Thứ năm, 27 Tháng 1 2022 07:41)

 

PostHeaderIcon Phân biệt dầu hộp số công nghiệp và dầu cầu (hộp số ô tô)

Hỏi: Tôi thường nghe nói về dầu hộp số và biết nó có nhiều loại nhưng không biết nên dùng loại nào và phân biệt chúng ra sao. Máy của công ty tôi dùng loại dầu cầu 140 đổ vào trong hộp giảm tốc với vòng bi tải trọng nặng liệu có được không?

 

Trả lời:

Đúng là dầu hộp số thì có nhiều loại. Vì hộp số công nghiệp và hộp số ô tô khác nhau về điều kiện hoạt động, do đó cũng cần những loại dầu khác nhau. Cũng vì dân ta hay gọi dân dã là dầu hộp số hay dầu cầu nên thường dễ gây nhầm lẫn. Xin đưa ra sự phân biệt như sau:

 

Lần cập nhật cuối (Thứ ba, 30 Tháng 5 2017 02:17)

Đọc thêm...

 

PostHeaderIcon Hiểu biết về mỡ bôi trơn

Mỡ bôi trơn là chất bôi trơn ở dạng bán rắn. Mỡ được ứng dụng để bôi trơn cho các cơ cấu không yêu cầu bôi trơn thường xuyên hoặc tại các vị trí hở yêu cầu sự thất thoát của chất bôi trơn thấp. Mỡ cũng có tác dụng bịt kín để tránh sự xâm nhập của nước và các vật liệu không nén được.

Thành phần của mỡ bao bồm dầu gốc, chất làm đặc (giúp mỡ tồn tại ở thể bán rắn) và các phụ gia tạo nên các đặc tính của mỡ như khả năng chống mài mòn, khả năng kháng lại các tác động của các chất oxy hóa, môi trường…Tính chất của mỡ phụ thuộc chủ yếu vào các thành phần cấu thành nên mỡ bôi trơn

Lần cập nhật cuối (Thứ ba, 20 Tháng 5 2014 07:53)

Đọc thêm...

 

PostHeaderIcon Các kiến thức cơ bản nhất về loại dầu nhớt cho động cơ cho xe máy và xe ôtô.

chọn dầu nhờn đúng chất chất lượng và phẩm cấp sẽ giúp xe của bạn vận hành hiệu quả và kéo dài tuổi thọ của động cơ.
Tác dụng cơ bản nhất của dầu nhớt vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Lần cập nhật cuối (Thứ ba, 20 Tháng 5 2014 07:41)

Đọc thêm...

 

PostHeaderIcon Các câu hỏi thường gặp về dầu nhớt

Dầu nhớt xe máy và dầu nhớt động cơ có gì khác nhau?

Hầu hết các dòng xe máy 4 thì đều có tích hợp hộp số. Dầu nhớt vì thế được dùng bôi trơn cả động cơ và hộp số.
Các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) của Nhật đã thành lập JASO (Tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn ôtô của Nhật Bản), tổ chức này đã thiết lập các thông số kỹ thuật để tránh tình trạng trượt ly hợp và yêu cầu các loại dầu nhớt xe máy có một mức hiệu suất nhất định.
Tất cả các loại dầu nhớt xe máy  dành cho động cơ 4 thì đáp ứng được những yêu cầu về yêu cầu kỹ thuật của các OEM.
Trong xe hơi có hệ thống bôi trơn chuyên biệt dành cho hộp số và bộ ly hợp vì đây là những bộ phận được bôi trơn không cùng lúc với động cơ. Chất phụ gia biến tính ma sát trong dầu nhớt có thể được sử dụng để làm giảm ma sát trong động cơ và do đó sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động.
Vì thế khuyến cáo việc sử dụng dầu nhớt bôi trơn phù hợp với phương tiện và các cơ cấu máy cần được bôi trơn. Người dùng cũng nên đọc kỹ hướng dẫn bảo dưỡng xe khi lựa chọn dầu nhớt.

Đâu là sự khác biệt giữa dầu nhớt tổng hợp và dầu nhớt khoáng?


Một sản phẩm dầu nhớt được gọi là 'khoáng' khi dựa trên tinh luyện dầu mỏ. Các loại dầu nhớt tổng hợp có nguồn gốc từ các phản ứng hóa học giữa các thành phần khác nhau.
Quá trình sản xuất ra dầu nhớt tổng hợp phức tạp hơn và vì thế tốn kém hơn so với quá trình sản xuất dầu khoáng. Tuy nhiên, sản phẩm tổng hợp có các đặc tính vượt trội về tính năng chống oxy hóa, cho phép sử dụng trong những điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt và/hoặc kéo dài thời gian thay dầu.
Dầu nhớt bán tổng hợp được điều chế từ sự pha trộn chọn lọc giữa dầu gốc khoáng và gốc tổng hợp. Quá trình này, với mức chi phí hợp lý, sẽ cho ra sản phẩm với tính năng hơn hẳn dầu khoáng vì loại dầu này giữ lại các đặc tính nổi trội của gốc tổng hợp.

Các thuật ngữ?

Ngày nay, thuật ngữ ‘tổng hợp’ (‘synthetic’), ‘bán tổng hợp’ ('semi-synthetic'), và ‘gốc tổng hợp’ ('synthetic base')

Trên bao bì, ý nghĩa của 15W-40, 5W-4,... là gì?

Đây chính là cấp độ nhớt SAE (Hiệp hội Kỹ sư Ôtô) dùng để phân loại độ nhớt cho động cơ 4 thì dựa trên đặc tính nhớt trong điều kiện nóng và lạnh. Những cấp độ này được xác định như sau:

  • Cấp độ nhớt trong điều kiện thời tiết lạnh hoặc mùa đông, được thêm vào ký hiệu W, ví dụ 15W.
  • Cấp độ nhớt trong điều kiện thời tiết nóng hoặc mùa hè, được viết sau cấp độ nhớt: ví dụ như 40.

Cấp độ nhớt ở nhiệt độ thấp có số càng nhỏ (0W, 5W, 10W, 15W, 20W, 25W) thì nhớt càng loãng ở nhiệt độ âm, do vậy sẽ giúp xe khởi động dễ dàng hơn trong thời thiết lạnh. 
Cấp độ nhớt ở nhiệt độ cao có số càng lớn (20, 30, 40, 50, 60) thì nhớt càng duy trì được độ nhớt ở nhiệt độ cao (100°C), và vì thế giúp bảo vệ động cơ tốt hơn suốt quá trình vận hành với cường độ cao.
Những động cơ ngày nay được thiết kế để hoạt động với dầu có độ nhớt SAE 40. Vào mùa đông, ở các nước ôn đới, cấp nhiệt độ thấp SAE 15W đã đủ để giúp động cơ khởi động dễ dàng. Do đó, dầu SAE 15W-40 phù hợp với khung nhiệt độ từ -10°C đến +40°C.
Người dùng nên tham khảo những khuyến cáo của các Nhà sản xuất xe (OEM) trong việc lựa chọn dầu nhớt phù hợp cho xe mình.

Tôi từng nghe nói đến dầu có ‘HTHS cao’ và ‘HTHS thấp’. Ý nghĩa thực sự của cụm từ này là gì?

Độ nhớt ở nhiệt độ cao cách đây không lâu chỉ được đo tại 100°C, đây thực sự chưa phải là nhiệt độ đạt được ở hầu hết các loại động cơ ngày nay. Vì thế, 150°C đã được quyết định là mức nhiệt độ dùng để đo độ nhớt, vận hành dưới điều kiện cắt mạch cao, từ đó có thể đánh giá chính xác các đặc tính của dầu nhớt. Đây là ý nghĩa của độ nhớt HTHS (High Temperature, High Shear - Nhiệt độ cao, Cắt mạch cao).
Tồn tại hai khái niệm độ nhớt HTHS cao và thấp: dầu có độ nhớt HTHS thấp nghĩa là ở nhiệt độ cao dầu có độ nhớt thấp (3.5 mPa.s). Khái niệm này rất quan trọng vì nó cho phép phân loại: một mặt là dầu nhớt 'tiết kiệm nhiên liệu' sẽ có độ nhớt HTHS thấp, mặt khác dầu nhớt bảo vệ động cơ tốt sẽ có độ nhớt HTHS cao.

 
Các bài viết khác...
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
19 - Đường Nguyễn Hiến Lê - Phường 13 - Quận Tân Bình
Tel: 028-38124999
Fax: 028 - 38105999

Call Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh

Call Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
 
SẢN PHẨM ƯA CHUỘNG




 
LOGO ĐỐI TÁC